HỘI NGHỊ
TRỰC TUYẾN TOÀN QUỐC NGHIÊN CỨU,
HỌC TẬP,
QUÁN TRIỆT NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG
---------------------------------------------------------------------------------------------
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 10 NĂM
2021 - 2030
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
5 NĂM 2021 - 2025
Hà Nội, ngày 27 - 28 tháng 3 năm 2021
Đ/c Nguyễn Xuân Phúc
---------------------------------------------
* QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT - XH
10 NĂM 2021 - 2030 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 5 NĂM 2021 - 2025
- Xây dựng, hoàn thiện nhiều lần đề cương sơ bộ, đề cương
chi tiết
- Nghiên cứu, tổng hợp kết quả 42 nhóm chuyên đề trên
các lĩnh vực
- Tổ chức 07 hội nghị với 63 tỉnh, thành phố trực
thuộc TW theo vùng
- Tổ chức nhiều hội thảo, hội nghị; khảo sát kinh
nghiệm quốc tế
- Trình xin ý kiến tại các Phiên họp Bộ Chính trị, các
Hội nghị Trung ương lần thứ 10, 11, 13, 14 (khóa XII)
- Tiếp thu ý kiến của Đại
hội đảng các cấp, các đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cán bộ, nhân
dân cả nước
- Hoàn thiện văn kiện trình Đại hội Đảng XIII.
* PHƯƠNG CHÂM XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN KT - XH 10 NĂM 2021 - 2030 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 5 NĂM 2021 - 2025
- Bám sát Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011); chỉ đạo của Bộ Chính trị,
Trung ương
- Báo cáo Chính trị là văn kiện trung tâm; Báo cáo
kinh tế - xã hội cụ thể hóa các nội dung về KT - XH
- Đánh giá tình hình phải khách quan, đúng, sát thực
tiễn, chỉ rõ nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
- Dự báo, nhận
diện rõ những cơ hội, thách thức trong 5 năm, 10 năm tới và tầm nhìn đến năm
2045
- Việc xây dựng các quan điểm, định hướng, đột phá chiến
lược, nhiệm vụ, giải pháp phải dựa trên cơ sở lý luận vững chắc và sát hợp với
tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
* NỘI DUNG CHÍNH
- Phần thứ nhất: Đánh giá
tình hình thực hiện Chiến lược phát triển KT - XH 10 năm 2011 - 2020 và Phương
hướng, nhiệm vụ phát triển KT - XH 5 năm 2016 - 2020
- Phần thứ hai: Những nội
dung trọng tâm của Chiến lược phát triển KT - XH 10 năm 2021 - 2030 và Phương
hướng, nhiệm vụ phát triển KT - XH 5 năm 2021 - 2025
- Phần thứ ba: Tổ chức
thực hiện
-----------------------------------------------------------------------------
Phần
thứ nhất
ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
PHÁT
TRIỂN KT - XH 10 NĂM 2011 - 2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM
VỤ PHÁT TRIỂN KT - XH
5 NĂM 2016 - 2020
* ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KT - XH
10 NĂM 2011 - 2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 5 NĂM 2016 - 2020
- Bối cảnh tình hình quốc tế,
trong nước
- Kết quả đạt được trên các
lĩnh vực chủ yếu
- Về hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân, bài học kinh nghiệm
- Định hình nền kinh tế Việt
Nam trên bản đồ kinh tế khu vực, thế giới
* TÌNH HÌNH QUỐC TẾ
- Tình hình thế giới, khu vực
diễn biến phức tạp hơn dự báo
+ Kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn
+ Vấn đề tăng cường bảo hộ, cạnh tranh và xung đột thương
mại gia tăng
+ Rủi ro trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế
- Sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ và CMCN lần thứ tư
+ Tầm quan trọng và xu hướng phát triển bùng nổ của công
nghệ thông tin, kinh tế số
- Đại dịch Covid-19 bùng phát
trên toàn cầu từ đầu năm 2020
+ Ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng trên nhiều phương diện
đến toàn cầu, từng quốc gia
+ Gây ra những hệ lụy lớn, có thể tiếp tục kéo dài
* TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC
- Nền kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ công cao, nợ xấu
tăng, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn
- Độ mở lớn, năng lực cạnh tranh và sức chống chịu hạn
chế
- Biến đổi khí hậu, thiên tai diễn biến phức tạp hơn
- Dịch bệnh, đặc biệt đại dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản xuất và đời sống
* KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: ĐÁNH GIÁ CHUNG
- Phương châm hành động của
chúng ta trong bối cảnh khó khăn
+ Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đoàn kết, chung sức,
đồng lòng, nỗ lực vượt bậc
+ Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng
đồng DN và nhân dân cả nước
+ Tập trung thực hiện quyết liệt đồng bộ, hiệu quả các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra; ứng phó linh hoạt, hiệu quả với những biến
động tình hình quốc tế, trong nước
- Đánh giá chung về kết quả
đạt được
+ Đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng,
khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực
+ Góp phần quan trọng tô đậm thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử của 35 năm đổi mới, làm cho đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ,
tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay
* KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN CÁC LĨNH VỰC
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
được duy trì ở mức độ khá cao
+ Bình quân 10 năm 2011 - 2020 đạt
5,95%/năm
+ Năm 2020 mặc dù đại dịch Covid-19
ảnh hưởng rất nặng nề nhưng vẫn đạt 2,91%, là điểm sáng trên toàn cầu trong
thực hiện thành công “mục tiêu kép”
- Chất lượng tăng trưởng được cải thiện, NSLĐ được
nâng lên rõ rệt
+ Đóng góp của năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP) đạt 33,6% giai đoạn 2011 - 2015 và 45,7% giai đoạn 2016 - 2020,
+ Tốc độ tăng NSLĐ bình quân 2011 - 2015 đạt 4,3%/năm;
2016 - 2020 tăng lên 5,9%/năm
- Kinh tế vĩ mô ổn định vững
chắc hơn, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các cân đối lớn của nền kinh tế
được cải thiện đáng kể
+ Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp
+ Xuất nhập khẩu tăng mạnh
+ Cán cân thương mại được cải thiện rõ rệt
+ Dự trữ ngoại hối tăng kỷ lục
+ Bội chi NSNN so với GDP giảm mạnh
+ Tỉ lệ nợ công so với GDP
giảm
- Huy động
các nguồn lực cho đầu tư phát triển được đẩy mạnh, đầu tư khu vực ngoài nhà nước tăng
nhanh và chất lượng, hiệu quả được cải thiện
+ Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011 -
2020 tăng bình quân 10,1%/năm (đạt gần 15,7 triệu tỉ đồng, tương đương 673
tỉ USD)
+ Vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước ở trong nước
chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng đầu tư xã hội (tăng từ 36,1% năm
2010 lên 44,9% năm 2020)
+ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh (tổng số
vốn đăng ký giai đoạn 2011 - 2020 đạt 268,2 tỉ USD; vốn thực hiện đạt 152,3 tỉ
USD, chiếm 22,6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội)
- Về cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
+ Các trọng tâm cơ cấu lại về
đầu tư công, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp nhà nước được tập trung thực
hiện và đạt kết quả tích cực
. Chuyển căn bản từ kế hoạch đầu tư công hằng năm sang kế
hoạch đầu tư công trung hạn gắn với kế hoạch hằng năm
. Quyết liệt cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn
với xử lý nợ xấu
. Cơ cấu lại DNNN thực chất hơn
+ Cơ cấu kinh tế ngành và nội
ngành chuyển biến tích cực; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo và ứng
dụng công nghệ cao tăng lên
. Tỉ trọng khu vực nông nghiệp trong GDP giảm từ 18,9%
năm 2010 còn 15,2% năm 2020; các khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng
từ 81,1% lên 84,8%.
. Cơ cấu nội ngành chuyển dịch tích cực (tỉ trọng
ngành khai khoáng giảm từ 9,5% GDP xuống còn 5,5%)
- Về thực hiện các đột phá
chiến lược
+ Thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN từng bước được hoàn thiện theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội
nhập
. Vị trí xếp hạng môi trường kinh doanh toàn cầu tăng từ
88/183 năm 2010 lên 70/190 năm 2019
+ Phát triển nguồn nhân lực
được đẩy mạnh, nhất là nhân lực chất lượng cao; phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ đạt kết quả tích cực
. Tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 40% năm 2010 lên
64,5% năm 2020 (trong đó có bằng cấp, chứng chỉ tăng từ 14,6% năm 2010 lên
24,1% vào năm 2020)
. Chỉ số đổi mới sáng tạo năm 2020 xếp thứ 42/131, tăng
17 bậc so với năm 2016
+ Tập trung các nguồn lực xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với các công trình hiện đại, nhất là hệ
thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn
. Đã hoàn thành và
đưa vào khai thác khoảng 1.200 km đường cao tốc, 6.000 km quốc lộ
. Xây dựng mới, nâng cấp 766 bệnh
viện, 114 phòng khám đa khoa khu vực, trên 2 nghìn trạm y tế xã
- Về phát triển vùng, kinh tế
biển, đô thị, xây dựng nông thôn mới
+ Phát triển vùng có bước
chuyển biến, khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế
. Nhiều công trình hạ tầng kết nối vùng được hoàn thành
. Các vùng kinh tế trọng điểm, đô thị lớn tiếp tục phát
huy vai trò đầu tàu trong phát triển KTXH
+ Phát triển kinh tế biển gắn
với bảo vệ chủ quyền biển, đảo được đẩy mạnh
. Tiềm năng, lợi thế của biển được phát huy; nhiều địa
phương có biển phát triển năng động
+ Hệ thống đô thị tăng nhanh
về số lượng, mở rộng về quy mô, dần hình thành mạng lưới đô thị
. Tỉ lệ đô thị hoá tăng từ 30,5% năm 2010 lên 40% năm
2020
+ Xây dựng nông thôn mới hoàn
thành trước thời hạn gần 2 năm
. Đến hết năm 2020, cả nước có 62% số xã và 173 huyện đạt
chuẩn nông thôn mới
- Về văn hóa, xã hội
+ Phát triển văn hoá, xây dựng
con người Việt Nam đạt kết quả tích cực
. Đời sống văn hoá ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn
hoá truyền thống tốt đẹp được phát huy
. Tỉ lệ hộ nghèo còn dưới 3% vào năm 2020
. Chú trọng tạo sinh kế và nâng cao khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản
+ Thực hiện tốt các chính sách
ưu đãi người có công và bảo đảm an sinh xã hội
. Cả nước có trên
9,2 triệu người có công
. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tăng từ 60,9% dân số năm
2010 lên 90,7% vào năm 2020
+ Công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân được quan tâm
. Việt Nam kiểm soát tốt đại dịch Covid-19, được nhân và
cộng đồng quốc tế đánh giá cao
+ Chỉ số phát triển con người
(HDI): thuộc nhóm các nước có mức phát triển con người cao
- Về tài nguyên, môi trường, ứng phó biến đổi khí
hậu và phòng chống thiên tai
+ Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó
biến đổi khí hậu ngày càng được chú trọng hơn
+ Các nguồn lực tài nguyên từng bước được quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả hơn, đặc biệt là đất đai, khoảng sản
+ Công tác phòng ngừa, kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, ngăn
ngừa suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường đạt kết quả tích cực
+ Nhiều giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng,
tránh thiên tai được triển khai tích cực và đạt nhiều kết quả
. Chính phủ đã ban hành và chỉ
đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt Nghị quyết 120 về phát triển bền vững ĐBSCL
ứng phó với biến đổi khí hậu
- Về quản lý
nhà nước, cải cách hành chính
+ Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước được nâng lên
. Chú trọng hơn việc thực hiện công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình
. Nội dung, phương thức quản lý nhà nước đã từng bước
điều chỉnh phù hợp hơn
+ Cải cách hành chính, cải
cách tư pháp trên một số lĩnh vực có bước đột phá; cải cách thủ tục hành chính
đạt những kết quả tích cực
. Tích cực xây dựng Chính phủ, chính
quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
+ Công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí được đẩy
mạnh và đạt nhiều kết quả
. Đã chỉ đạo xử lý nghiêm và công khai kết quả xử lý
nhiều vụ việc tham nhũng lớn, dư luận quan tâm, góp phần củng cố niềm tin trong
nhân dân
- Về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại
+ Việc kết hợp phát triển kinh
tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh ngày càng chặt chẽ
. Góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
. Nhiều lĩnh vực công nghiệp quốc phòng lưỡng dụng phát
triển mạnh, hiệu quả
+ Đối ngoại và hội nhập quốc
tế đã được triển khai chủ động, tích cực, toàn diện, đồng bộ và đạt kết quả
quan trọng trên nhiều mặt
. Đã ký kết, triển khai 15 Hiệp định FTA (nhất là
CPTPP, EVFTA, gần đây là RCEP)
. Công tác bảo hộ công dân được quan tâm, nhất là thời
gian dịch bệnh Covid-19
Công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại thời
gian qua có vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần gìn giữ, xây dựng môi trường
hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước
* VỀ HẠN CHẾ, YẾU KÉM
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
chưa đạt mục tiêu đề ra
- Cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm
+ Chưa phát huy được đầy đủ, hiệu quả các tiềm năng, lợi
thế phát triển
- Khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo trong một số lĩnh vực chưa được phát huy
+ Trình độ khoa học, công nghệ nhìn chung còn khoảng cách
so với nhóm đầu khu vực
- Thực hiện các đột phá chiến
lược còn chậm
+ Một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn bất
cập; thực thi có nơi chưa nghiêm
+ Nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển
+ Kết cấu hạ tầng chưa theo kịp yêu cầu phát triển, chất
lượng chưa cao
Chưa tạo được nền tảng để đến năm 2020 cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
- Khoảng cách phát triển và
chênh lệch thu nhập giữa các vùng chậm được thu hẹp
- Việc thực hiện các mục tiêu
phát triển văn hoá, xã hội và con người còn hạn chế
+ Kết quả giảm nghèo đa chiều chưa bền vững, nguy cơ tái
nghèo còn cao ở nhiều nơi
- Quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu còn bất cập
+ Hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên chưa cao,
chưa bền vững
+ Tình trạng ô nhiễm môi trường có nơi còn diễn biến phức
tạp; tác động, ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu ngày càng
nặng nề
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước trên một số lĩnh vực chưa cao
- Về quốc
phòng, an ninh, đối ngoại
+ Nguồn lực còn hạn hẹp; sự
gắn kết với phát triển KTXH có mặt chưa chặt chẽ
+ Chưa phát huy hiệu quả các quan hệ lợi ích đan xen, ổn
định với một số đối tác
* NGUYÊN NHÂN
HẠN CHẾ, YẾU KÉM
Những hạn chế, yếu kém nêu
trên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan
là chủ yếu
- Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở một số nội dung còn chưa thực sự sâu sắc, thống nhất
- Tính thượng tôn pháp luật chưa cao, kỷ luật, kỷ cương
có lúc, có nơi chưa nghiêm
- Chưa phát huy đầy đủ tiềm năng, năng lực của con người
Việt Nam trong phát triển
- Phương thức lãnh đạo quản lý kinh tế, quản lý xã hội
trong thực tiễn ở một số lĩnh vực, một số nơi chưa thực sự phù hợp, hiệu lực,
hiệu quả chưa cao
+ Năng lực, ý thức trách nhiệm
của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế
+ Sự phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nước trong nhiều trường hợp hiệu quả chưa cao
* 5 BÀI
HỌC KINH NGHIỆM
.1. Bảo đảm
mối tương quan hợp lý, hài hoà giữa tăng trưởng và ổn định; kiên trì ổn định vĩ
mô, khắc phục nguy cơ tụt hậu; giải quyết các mối quan hệ trọng tâm về kinh tế
2. Thực sự
coi trọng phát triển văn hoá, xã hội và con người tương xứng với phát triển
kinh tế; coi giáo dục đào tạo, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động
lực chủ yếu; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, huy động tối đa các nguồn lực
cho phát triển
3. Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở luật pháp quốc tế
và các nguyên tắc cơ bản hợp tác, bình đẳng, cùng có lợi; thể hiện bản lĩnh,
trí tuệ, năng động, sáng tạo với quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt;
phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực
của nhân dân.
4. Thực hiện
tốt công tác dự báo, đánh giá và nhận định đúng, đầy đủ, kịp thời tình hình thế
giới, khu vực, để có những quyết sách, hành động nhanh chóng, quyết liệt, phù
hợp
5. Giữ vững
ổn định chính trị, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng môi trường
hoà bình, ổn định và nền kinh tế tự chủ, có khả năng thích ứng và chống chịu
cao
* ĐỊNH HÌNH NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM TRÊN BẢN ĐỒ KINH TẾ KHU VỰC, THẾ GIỚI
- Quy mô nền kinh tế trong tốp 40 nền kinh tế lớn nhất
thế giới và đứng thứ 4 trong ASEAN
- GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt trên 3.500 USD (tính
theo sức mua tương đương đạt khoảng 10.000 USD)
- Việt Nam nằm trong tốp 10 quốc gia tăng trưởng cao nhất
thế giới (là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới)
- Độ mở của nền kinh tế đạt khoảng 200%GDP, là một trong
những nước có độ mở cao nhất thế giới
- Quan hệ chính thức với 189/193
quốc gia; có quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với trên 224 nước, vùng lãnh
thổ
- Đã ký 15 Hiệp định FTA, đang đàm phán 2 FTA và có
16 đối tác chiến lược
- Về môi trường kinh doanh
+ Lạm phát ổn định dưới 4%; môi
trường kinh tế vĩ mô, chính trị, xã hội ổn định, thuận lợii
+ Xếp thứ 8 trong số các nền kinh tế tốt nhất thế giới để
đầu tư năm 2019
+ Năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 xếp thứ 67/141,
tăng 10 bậc so với năm 2018
+ Giá trị thương hiệu quốc gia năm 2020 tăng 9 bậc, xếp
hạng 33 thế giới, đạt 319 tỷ USD
- Về phát triển con người và
phát triển bền vững
+ Chỉ số phát triển con người (HDI)
lọt vào nhóm các nước phát triển con người cao và xếp thứ 117/189 (trong
giai đoạn 1990-2019, giá trị HDI của Việt Nam đã tăng gần 46%)
- Về chỉ số quyền lực trong
châu Á: xếp hạng VN năm 2020 tăng từ 13 lên 12/26 quốc gia, vùng
lãnh thổ
* SO
SÁNH VỀ GDP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI (USD)
Quốc gia |
2011 |
2015 |
2020 |
Bru-nây |
47.092 |
31.356 |
23.117 |
Cam-pu-chia |
878 |
1.165 |
1.572 |
In-đô-nê-xi-a |
3.689 |
3.368 |
4.038 |
Lào |
1.412 |
2.131 |
2.567 |
Ma-lai-xi-a |
10.398 |
9.663 |
10.192 |
Mi-an-ma |
1.093 |
1.224 |
1.333 |
Phi-li-pin |
2.473 |
3.039 |
3.373 |
Xin-ga-po |
53.891 |
55.646 |
58.484 |
Thái Lan |
5.492 |
5.840 |
7.295 |
Việt Nam |
1.928 |
2.556 |
3.498 |
Trung Quốc |
5.561 |
8.085 |
10.582 |
Ấn Độ |
1.458 |
1.606 |
1.877 |
Nhật Bản |
48.169 |
34.569 |
39.048 |
Hàn Quốc |
25.095 |
28.732 |
30.644 |
Thế giới |
10.610 |
10.321 |
10.954 |
Nguồn: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)
* SO SÁNH VỀ QUY MÔ GDP (TỶ USD)
Quốc gia |
2011 |
2015 |
2020 |
Bru-nây |
18,5 |
12,9 |
10,6 |
Cam-pu-chia |
12,8 |
18,1 |
26,3 |
In-đô-nê-xi-a |
892,6 |
860,7 |
1.088,8 |
Lào |
9,0 |
14,4 |
18,7 |
Ma-lai-xi-a |
302,2 |
301,4 |
336,3 |
Mi-an-ma |
54,1 |
62,7 |
70,9 |
Phi-li-pin |
234,2 |
306,4 |
367,4 |
Xin-ga-po |
279,4 |
308,0 |
337,5 |
Thái lan |
370,8 |
401,3 |
509,2 |
Việt Nam |
171,4 |
236,8 |
340,6 |
Trung Quốc |
7.492,3 |
11.113,5 |
14.860,8 |
Ấn Độ |
1.823,1 |
2.103,6 |
2.592,6 |
Nhật Bản |
6.157,5 |
4.389,5 |
4.910,6 |
Hàn Quốc |
1.253,2 |
1.465,8 |
1.586,8 |
Thế giới |
73.413,7 |
74.829,4 |
83.845,0 |
Nguồn: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)
* SO SÁNH VỀ TĂNG TRƯỞNG GDP (%/NĂM)
Quốc gia |
2020 |
2011-2020 |
2016-2020 |
Bru-nây |
0,1 |
0,2 |
0,6 |
Cam-pu-chia |
-2,8 |
6,1 |
5,0 |
In-đô-nê-xi-a |
-1,5 |
4,6 |
3,7 |
Lào |
0,2 |
6,4 |
5,1 |
Ma-lai-xi-a |
-6 |
3,9 |
2,6 |
Mi-an-ma |
2 |
6,3 |
5,4 |
Phi-li-pin |
-8,3 |
4,7 |
3,4 |
Xin-ga-po |
-6 |
2,8 |
1,0 |
Thái lan |
-7,1 |
2,1 |
1,3 |
Việt Nam |
2,9 |
6,1 |
6,1 |
Trung Quốc |
1,9 |
6,8 |
5,7 |
Ấn Độ |
-10,3 |
4,8 |
2,8 |
Nhật Bản |
-5,3 |
0,3 |
-0,4 |
Hàn Quốc |
-1,9 |
2,4 |
1,8 |
Thế giới |
-4,4 |
2,7 |
1,8 |
Nguồn: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)
* SO SÁNH VỀ LẠM PHÁT (%)
Quốc gia |
2011 |
2015 |
2020 |
Bru-nây |
0,14 |
-0,49 |
-0,39 |
Cam-pu-chia |
5,48 |
1,22 |
.. |
In-đô-nê-xi-a |
5,36 |
6,36 |
3,03 |
Lào |
7,57 |
1,28 |
3,32 |
Ma-lai-xi-a |
3,17 |
2,10 |
0,66 |
Mi-an-ma |
5,02 |
9,45 |
8,83 |
Phi-li-pin |
4,72 |
0,67 |
2,48 |
Xin-ga-po |
5,25 |
-0,52 |
0,57 |
Thái lan |
3,81 |
-0,90 |
0,71 |
Việt Nam |
18,68 |
0,63 |
2,80 |
Trung Quốc |
5,55 |
1,44 |
2,90 |
Ấn Độ |
8,86 |
5,87 |
7,66 |
Nhật Bản |
-0,27 |
0,79 |
0,48 |
Hàn Quốc |
4,03 |
0,71 |
0,38 |
Thế giới |
4,80 |
1,39 |
2,12 |
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB)
* SO SÁNH VỀ ĐỘ MỞ NỀN KINH TẾ (%)
Quốc gia |
2011 |
2015 |
2019 |
Bru-nây |
99,5 |
89,9 |
108,5 |
Cam-pu-chia |
113,6 |
127,9 |
123,6 |
In-đô-nê-xi-a |
50,2 |
41,9 |
37,3 |
Lào |
91,7 |
85,8 |
0,0 |
Ma-lai-xi-a |
154,9 |
131,4 |
123,0 |
Mi-an-ma |
0,2 |
53,9 |
0,0 |
Phi-li-pin |
60,8 |
59,1 |
68,6 |
Xin-ga-po |
379,1 |
329,5 |
319,1 |
Thái lan |
139,7 |
124,8 |
110,4 |
Việt Nam |
162,9 |
178,8 |
210,4 |
Trung Quốc |
50,7 |
39,5 |
35,7 |
Ấn Độ |
55,6 |
41,9 |
39,6 |
Nhật Bản |
30,4 |
35,6 |
0,0 |
Hàn Quốc |
105,6 |
79,1 |
77,0 |
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB)
* SO SÁNH VỀ THU HÚT FDI (TỶ USD)
Quốc gia |
2011 |
2015 |
2019 |
Bru-nây |
0,7 |
0,2 |
0,3 |
Cam-pu-chia |
1,5 |
1,8 |
3,7 |
In-đô-nê-xi-a |
19,2 |
16,6 |
23,4 |
Lào |
0,3 |
1,1 |
0,6 |
Ma-lai-xi-a |
12,2 |
10,1 |
7,7 |
Mi-an-ma |
1,1 |
2,8 |
2,8 |
Phi-li-pin |
2,0 |
4,4 |
5,0 |
Xin-ga-po |
39,9 |
59,7 |
92,1 |
Thái lan |
1,4 |
5,6 |
4,1 |
Việt Nam |
7,5 |
11,8 |
16,1 |
Trung Quốc |
124,0 |
135,6 |
141,2 |
Ấn Độ |
36,2 |
44,1 |
50,6 |
Nhật Bản |
|
3,0 |
14,6 |
Hàn Quốc |
9,8 |
4,1 |
10,6 |
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB)
* ĐÁNH GIÁ, NHẬN ĐỊNH CỦA CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ UY TÍN VỀ TÌNH HÌNH VÀ TRIỂN
VỌNG CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
- Dự báo
ngắn hạn
+ Đánh giá chung, nhiều tổ
chức quốc tế và chuyên gia cho rằng Việt Nam vẫn là “ngôi sao sáng”
+ IMF dự
báo kinh tế Việt Nam sẽ có bước phục hồi mạnh mẽ trong năm 2021, dự báo tăng 6,5%
+ WB dự báo
triển vọng nền kinh tế Việt Nam sẽ đạt mức tăng trưởng 6,6% vào năm 2021
+ S&P Global Ratings dự báo tăng
trưởng GDP của Việt Nam sẽ đạt mức 11,2% vào năm 2021; ngày 18/3/2021, Moody’s
nâng triển vọng tín nhiệm quốc gia lên “Tích cực”
- Dự báo dài hạn
+ Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh của Vương
quốc Anh: dự báo Việt Nam tăng trưởng trung bình 7% trong giai đoạn 2021-2025,
6,6% trong 10 năm tiếp theo
+ Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Nhật Bản: Việt Nam sẽ duy
trì tốc độ tăng trưởng khoảng 6% đến năm 2035 (đến 2035 thu nhập bình quân
đầu người tương đương 11.000 USD; quy mô kinh tế đứng thứ 2 khu vực, sau
Indonesia)
Phần thứ hai
NHỮNG NỘI DUNG TRỌNG TÂM
CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KT - XH 10 NĂM 2021 - 2030
VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT - XH 5 NĂM 2021 - 2025
* NHỮNG NỘI DUNG TRỌNG
TÂM CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KTXH 10
NĂM 2021 - 2030 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 5 NĂM 2021 - 2025
- Về chủ đề Chiến lược
- Bối cảnh quốc tế và tình
hình đất nước
- Quan điểm phát triển
- Mục tiêu tổng quát
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
* VỀ CHỦ ĐỀ CHIẾN LƯỢC
Chủ đề Chiến lược: Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy mạnh mẽ giá trị văn hoá,
con người Việt Nam và sức mạnh thời đại, huy động mọi nguồn lực, phát triển
nhanh và bền vững trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số; phấn đấu đến năm 2030 là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại,
thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập
cao.
- Trong đó, 3 thành tố trọng
tâm trong Chủ đề Chiến lược:
+ Động lực tinh thần và sự
quyết tâm: Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy mạnh
mẽ giá trị văn hoá, con người Việt Nam và sức mạnh thời đại
+ Cách thức, phương tiện chủ
yếu: Huy động mọi nguồn lực, phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
+ Mục tiêu phấn đấu: Phấn đấu
đến năm 2030 là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình
cao và đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao
* BỐI CẢNH QUỐC
TẾ
- Hoà bình, hợp tác, liên kết và phát triển vẫn là xu thế
lớn nhưng cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn rất phức tạp
+ Sự điều chỉnh chính sách,
quan hệ đối ngoại của các nước lớn trong khu vực, thế giới
+ Đại dịch Covid-19 tiếp tục
diễn biến phức tạp, tác động, ảnh hưởng có khả năng kéo dài
+ Nợ công và rủi ro trên thị
trường tài chính, tiền tệ quốc tế gia tăng
- Khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn biến rất nhanh, đột
phá, tác động sâu rộng và đa chiều trên phạm vi toàn cầu
- Những vấn đề an ninh phi truyền thống ngày càng
đa dạng, phức tạp, tác động mạnh mẽ, đặt ra nhiều thách thức rất lớn (thiên
tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu…)
- Tình hình khu vực diễn biến
ngày càng phức tạp, khó lường, đe doạ nghiêm trọng đến hoà bình, ổn định của
khu vực
* TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC
- Sau 35
năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử
+ Thế và lực lớn mạnh hơn nhiều; quy mô, tiềm lực, sức
cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên
+ Có nhiều kinh nghiệm quý trong thực tiễn công tác lãnh
đạo, chỉ đạo điều hành
- Tuy
nhiên, nền kinh tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế và tiềm ẩn nhiều rủi ro
+ Trình độ khoa học, công nghệ, năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp
+ Tăng trưởng GDP có xu hướng chững lại, nguy cơ rơi vào
bẫy thu nhập trung bình và tụt hậu
+ Thách thức về khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài
nguyên, đất đai và nguồn nước
+ Biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng nhanh, khốc liệt,
khó lường
+ Nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, bảo đảm an ninh
quốc gia gặp nhiều khó khăn, thách thức
- Đại
dịch Covid-19 có thể tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực trong thời kỳ đầu của Chiến
lược
* YÊU CẦU ĐẶT RA
- Trong khó khăn, thách thức,
phải đổi mới tư duy phát triển, thay đổi cách làm
+ Đẩy mạnh cải cách thể chế, ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
+ Thực hiện quyết liệt chuyển đổi số, xây dựng nền
kinh tế số, xã hội số, thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng quy mô lớn, đẩy
mạnh tiêu dùng nội địa, giải quyết việc làm
+ Phát huy mạnh mẽ vai trò của các doanh nghiệp thuộc mọi
loại hình sở hữu, thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết, chuỗi giá trị, phát
triển mạnh thị trường nội địa
+ Từng bước hình thành năng lực sản xuất quốc gia mới
+ Tập trung khắc phục hiệu quả
tác động của đại dịch Covid-19; xây dựng các mô hình mới, tận dụng tốt các cơ hội
chuyển dịch đầu tư khu vực, toàn cầu
- Với niềm tin và khát vọng vươn
lên mạnh mẽ của toàn dân tộc, Việt Nam cần nhanh chóng bứt phá, rút ngắn khoảng cách
phát triển với khu vực và thế giới, nỗ lực phấn đấu hướng tới mục tiêu sớm trở
thành nước thu nhập trung bình cao
* 05 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Quan điểm
1: Phát triển nhanh và bền vững
+ Dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số
+ Phải đổi mới tư duy và hành
động, chủ động nắm bắt cơ hội
+ Phát triển hài hoà 03 trụ cột kinh tế - xã hội - môi
trường
- Quan điểm 2: Hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN
+ Lấy cải cách, nâng cao chất lượng
thể chế và thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu quả là điều kiện tiên quyết để
thúc đẩy phát triển đất nước
+ Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động, phân bổ
và sử dụng nguồn lực
+ Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, các sản phẩm,
dịch vụ, mô hình mới…
+ Coi trọng quản lý phát triển
xã hội; phát triển nhanh, hài hoà các khu vực kinh tế, phát triển kinh tế tư
nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế
- Quan điểm
3: Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc, ý chí tự cường và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Lấy giá trị văn hoá, con người Việt Nam là nền
tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng
+ Phát huy tinh thần cống hiến vì đất nước
- Quan điểm
4: Xây dựng nền kinh tế tự chủ
+ Xây dựng nền kinh tế tự chủ trên cơ
sở làm chủ công nghệ và chủ động, tích cực hội nhập
+ Phát huy nội lực là yếu tố quyết định gắn với
ngoại lực và sức mạnh thời đại
- Quan điểm
5: Chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
+ Gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường với quốc phòng, an ninh, đối ngoại
+ Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn
* MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
- Mục tiêu tổng quát
+ Đến năm 2025 (kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền
Nam, thống nhất đất nước): là nước đang phát triển có công nghiệp theo
hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp
+ Phấn đấu đến năm 2030 (kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng):
là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình
cao
+ Phấn đấu đến năm 2045 (kỷ niệm 100
năm thành lập Nước): trở thành nước phát triển, thu nhập cao
- Căn cứ khoa học và thực tiễn
xác định mục tiêu nêu trên?
+ Xuất phát từ thực tế khách quan và yêu cầu tất yếu thu
hẹp khoảng cách phát triển, chống tụt hậu
+ Xuất phát từ tiềm lực, lợi thế và tiềm năng rất lớn của
đất nước trên các lĩnh vực
+ Tinh thần, quyết tâm khát vọng vươn
lên, sự đoàn kết, đồng thuận của cả nước dưới sự lãnh đạo của Đảng
Thực hiện mục tiêu này cũng chính là
hiện thực hóa ước nguyện của Hồ Chủ tịch: đưa dân tộc ta “sánh vai với các
cường quốc, năm châu”
*
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
TT |
Một số
chỉ tiêu chủ yếu |
Đơn vị |
Mục tiêu 5 năm 2021-2025 |
Mục tiêu 10 năm 2021-2030 |
A |
Về kinh tế |
|||
1 |
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân |
%/năm |
6,5-7 |
7 |
2 |
GDP bình quân đầu người |
USD |
4.700 -
5.000 |
7.500 |
3 |
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo |
% GDP |
Trên 25 |
30 |
4 |
Tỷ trọng kinh tế số |
% GDP |
20 |
30 |
5 |
Tỷ lệ đô thị hóa |
% |
45 |
Trên 50 |
6 |
Đóng góp của TFP vào tăng trưởng |
% |
45 |
50 |
7 |
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội |
%/năm |
Trên 6,5 |
Trên 6,5 |
……………………………,
TT |
Một số
chỉ tiêu chủ yếu |
Đơn vị |
Mục tiêu 5 năm 2021-2025 |
Mục tiêu 10 năm 2021-2030 |
B |
Về xã hội và môi trường |
|||
1 |
Tuổi thọ bình quân |
Tuổi |
74,5 |
75 |
|
Trong đó: Thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu |
năm |
67 |
68 |
2 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ |
% |
28 - 30 |
35 - 40 |
3 |
Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã
hội |
% |
25 |
Dưới 20 |
4 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
42 |
42 |
* CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC
- Việc xác định các đột phá
chiến lược là đặc biệt quan trọng
+ Đây là những yếu tố nền
tảng mang tính đột phá cho phát triển đất nước
+ Yêu cầu đặt ra là vừa bảo
đảm tính kế thừa, vừa bổ sung
+ Các Tiểu ban của Đại hội XIII đã nghiên cứu
kỹ, chắt lọc, tiếp thu ý kiến rộng rãi
- Tinh thần thống nhất cao về các đột phá chiến
lược giữa các văn kiện
+ Tiếp tục
thực hiện 3 đột phá chiến lược (về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, phát
triển nguồn nhân lực và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng)
+ Đồng thời, bổ sung những nội hàm mới cho phù hợp
với tình hình và yêu cầu phát triển đất nước trong bối cảnh mới
* NHỮNG NỘI HÀM MỚI TRONG CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN
LƯỢC
- Đột phá thứ nhất: tiếp tục
hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Nhấn mạnh nâng cao chất lượng thể chế, bảo đảm
đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập (trọng tâm là thị trường các yếu tố sản
xuất, nhất là thị trường quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ)
+ Huy động, sử dụng các nguồn lực thực
hiện theo cơ chế thị trường; đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại,
nhất là quản lý phát triển và quản lý xã hội
+ Xây dựng bộ máy Nhà nước pháp quyền XHCN tinh gọn, hiệu
lực và hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, bảo đảm quản lý thống nhất và
phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp, các ngành
- Đột phá thứ hai: Tiếp tục
phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn
với khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự
cường và phát huy giá trị văn hoá, con người Việt Nam
+ Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo; chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao,
phát hiện và bồi dưỡng nhân tài
+ Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh (có thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội)
+ Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, lòng tự
hào dân tộc, ý chí tự cường và phát huy giá trị văn hoá, con người Việt
Nam
- Đột phá thứ ba: Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại
+ Trọng tâm là ưu tiên phát triển hạ tầng trọng yếu
về giao thông, năng lượng, công nghệ thông tin, đô thị lớn, hạ tầng ứng phó với
biến đổi khí hậu.
+ Phát triển mạnh hạ tầng số, xây dựng và phát
triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia, vùng, địa phương kết nối đồng bộ, thống
nhất, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số.
* PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Có 10 lĩnh vực trọng tâm:
1. Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
2. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
3. Nguồn nhân lực và giáo dục, đào tạo
4. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng
5. Kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng, kinh tế biển, đô thị,
nông thôn
6. Văn hóa, xã hội, đời sống nhân dân
7. Tài nguyên, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
8. Quốc phòng, an ninh
9. Đối ngoại, hội nhập quốc tế
10. Nhà nước pháp quyền XHCN
* VỀ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế,
pháp luật gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi, bảo đảm chấp hành pháp
luật nghiêm minh
- Bảo đảm đầy đủ quyền tự do, an toàn trong hoạt động
kinh doanh; huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực theo nguyên tắc
thị trường
- Xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp lý, thử nghiệm cơ
chế, chính sách đặc thù để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, kinh tế số, phát
triển các mô hình mới…
- Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng và thực hiện hiệu
quả các quy hoạch (quy hoạch tổng thể quốc gia, ngành quốc gia, vùng và tỉnh)
- Cải cách thủ tục hành chính quyết liệt, đồng bộ, hiệu
quả; xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ người dân, doanh
nghiệp (Chính phủ điện tử, chuyển đổi số quốc gia, phân cấp, phân quyền…)
* VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG
TẠO
- Phát triển mạnh khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số, coi là động lực chính của tăng trưởng
- Thử nghiệm cơ chế thử nghiệm chính sách mới thúc đẩy
triển khai và ứng dụng công nghệ mới, đổi mới sáng tạo, mô hình kinh doanh mới.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, lấy doanh
nghiệp làm trung tâm
- Phát triển mạnh thị trường khoa học, công nghệ
- Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế về khoa học, công
nghệ; phát triển mạng lưới kết nối nhân tài người Việt
Duy
trì xếp hạng về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc nhóm 3 nước dẫn
đầu ASEAN
* VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC, GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, đẩy
mạnh phát triển nguồn nhân lực
+ Đặc biệt chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao,
đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số và hội
nhập quốc tế
- Chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn
- Đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài
- Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả giáo dục, đào tạo
+ Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong
các cấp học, đào tạo
+ Đào tạo con người theo hướng vừa có trình độ chuyên môn
cao, vừa có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm công dân, xã hội
* ĐẨY MẠNH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GẮN VỚI
ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô, tạo nền tảng phát
triển bền vững
+ Chú trọng phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các
chính sách để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các
cân đối lớn của nền kinh tế
+ Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; đẩy mạnh hợp tác công tư (PPP) cho phát triển
kết cấu hạ tầng
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của
các tổ chức tín dụng (giai đoạn 2021-2025 tiếp tục quyết liệt cơ cấu lại các tổ
chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu)
+ Cơ cấu lại tài chính - NSNN theo hướng bảo đảm nền tài
chính quốc gia an toàn, hiệu quả, bền vững
+ Nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động của thị trường
chứng khoán
+ Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công,
tài sản công
- Tiếp tục
đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá dựa
trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
+ Tập trung xây dựng, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển
+ Đẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế
trọng điểm
+ Xây dựng và thực hiện các giải pháp chính sách khắc
phục tác động của dịch bệnh Covid-19, nhanh chóng phục hồi nền kinh tế, tận
dụng hiệu quả các cơ hội mới
+ Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực một cách thực chất để
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh (Thúc đẩy phát
triển kinh tế số, xã hội số, sản xuất thông minh…)
- Về cơ cấu
lại DNNN, phát triển kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài
+ Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, bảo
đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà
nước
+ Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân của người Việt
Nam cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động
lực quan trọng trong phát triển kinh tế
+ Chuyển trọng điểm chính sách thu hút, hợp tác đầu tư
nước ngoài từ số lượng sang chất lượng (Chú trọng thu hút các tập đoàn đa quốc
gia có tiềm lực tài chính, công nghệ cao, góp phần thúc đẩy cơ cấu lại và nâng
cao hiệu quả kinh tế)
- Cơ cấu
lại khu vực nông nghiệp
+ Phát triển mạnh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
+ Bảo đảm an ninh lương thực; hình thành các vùng sản
xuất hàng hoá tập trung
+ Tổ chức kết nối nông nghiệp với công nghiệp chế biến,
thị trường, xuất khẩu
- Cơ cấu
lại khu vực công nghiệp
+ Phát triển công nghiệp kết hợp hài hoà cả chiều rộng và
chiều sâu
+ Khuyến khích mạnh mẽ sự phát triển của doanh nghiệp tư
nhân trong nước
+ Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp, các tổ hợp
công nghiệp quy mô lớn
- Cơ cấu
lại khu vực dịch vụ
+ Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ trên nền tảng
công nghệ hiện đại, công nghệ số
+ Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, bảo đảm tính chuyên
nghiệp, hiện đại
- Thúc đẩy
phát triển mạnh kinh tế số
+ Ưu tiên chuyển đổi số trong một số ngành, lĩnh vực như
y tế, giáo dục đào tạo, tài chính ngân hàng, nông nghiệp, giao thông vận tải và
logistics, năng lượng, tài nguyên môi trường, sản xuất công nghiệp
+ Phát triển một số doanh nghiệp viễn thông, công nghệ
thông tin, doanh nghiệp số chủ lực thực hiện tốt vai trò dẫn dắt về hạ tầng
công nghệ số, làm nền tảng cho nền kinh tế số, xã hội số.
Phấn
đấu đến năm 2030 Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên
phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới
* PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG, KINH TẾ VÙNG,
KINH TẾ BIỂN
- Đẩy mạnh
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
+ Tập trung đầu tư các dự án hạ tầng
trọng điểm quốc gia (đến năm 2025, hoàn thành cao tốc Bắc - Nam phía Đông,
giai đoạn 1 của Cảng HK quốc tế Long Thành; hoàn thành trên 1.700 km đường ven
biển)
- Phát
triển kinh tế vùng
+ Xây dựng quy hoạch vùng, tổ chức
không gian lãnh thổ hợp lý
+ Xây dựng cơ chế, chính sách đặc
thù thúc đẩy phát triển vùng, liên kết vùng (xây dựng một số trung tâm kinh tế,
tài chính với thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù có tính đột phá, cạnh
tranh khu vực, quốc tế)
- Phát
triển kinh tế biển
+ Phát triển bền vững kinh tế biển
gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh ( hình thành và phát triển các trung
tâm kinh tế biển mạnh)
* PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
- Đẩy nhanh
tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hoá và kinh tế đô thị
+ Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hệ
thống đô thị hài hoà, phù hợp
+ Xây dựng các đô thị theo hướng đô thị xanh, thông minh,
văn minh, có bản sắc
+ Phát triển đô thị có tầm nhìn dài hạn; hình thành một
số chuỗi đô thị thông minh tại các khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía
Nam và miền Trung
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
+ Tiếp tục thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới theo hướng
gắn với đô thị hoá, bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững.
+ Triển khai thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản.
* VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ, XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG
NHÂN DÂN
- Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hoá, xã
hội, tạo động lực phát triển KTXH và hội nhập
- Phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự cường, tự hào dân
tộc, tính cộng đồng và khơi dậy khát vọng vươn lên
- Đẩy nhanh xây dựng xã hội số
- Phấn đấu sớm hoàn thành các mục tiêu theo Chương trình
nghị sự 2030 vì phát triển bền vững
- Triển khai hiệu quả CTMTQG giảm nghèo bền vững (nhất là
khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện khó
khăn)
- Đổi mới cơ chế quản lý, xây dựng hệ thống y tế công
bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách người có công, bảo
đảm an sinh xã hội, nhất là cho những người yếu thế, người nghèo
- Cải cách tổng thể, hệ thống, đồng bộ chính sách tiền
lương gắn với phát triển thị trường lao động đồng bộ, hiện đại
- Chú trọng phòng, chống tệ nạn xã hội
- Thực hiện tốt mục tiêu đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết
toàn dân tộc.
* VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
- Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực tài nguyên, nhất là đất, nước, khoáng sản
- Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường
- Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập và ngăn chặn
suy giảm tài nguyên nước
- Chủ động giám sát, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí
hậu
+ Đa dạng hóa nguồn lực, tập trung
đầu tư các dự án cấp thiết, chuẩn bị điều kiện cần thiết giảm thiểu những rủi
ro do biến đổi khí hậu gây ra (nhất là tại Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, ĐBSCL)
* VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI
- Củng cố,
tăng cường quốc phòng, an ninh
+ Tiếp tục xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc
+ Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; phát triển công nghiệp quốc phòng,
an ninh
- Nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
+ Kiên trì, kiên định đường
lối độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá
+ Tận dụng hiệu quả các hiệp định thương mại tự
do
+ Xây dựng nền ngoại giao kinh
tế phục vụ phát triển
Công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại phải
góp phần quan trọng trong việc xây dựng, gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước
* VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, ĐẨY MẠNH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
- Giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nước với thị
trường
+ Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế bằng pháp luật
và các công cụ khác trên cơ sở các quy luật thị trường
+ Nâng cao năng lực tổ chức thực
hiện hiệu quả hệ thống pháp luật
- Tập trung xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân
dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh
+ Hoàn thiện cơ chế phân cấp đề cao tinh thần trách nhiệm
của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực
+ Lưu ý bảo đảm các yêu cầu về công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình; quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả
- Xây dựng nền tư pháp Việt
Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ
quốc, phục vụ Nhân dân
+ Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian giải quyết
tranh chấp, thi hành án
- Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong sạch, vững mạnh
+ Có cơ chế khuyến khích, khơi dậy tinh thần cống hiến
vì đất nước
+ Có cơ chế bảo vệ cán bộ đổi mới sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung
- Kiên trì, kiên quyết đấu
tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
+ Nâng cao hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm
tra, điều tra, truy tố, xét xử; kiên quyết xử lý nghiêm các vụ việc tham nhũng,
tiêu cực, lợi ích nhóm
+ Phát huy đúng vai trò giám sát, phản biện xã hội
Phần
thứ ba
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
* NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Xây dựng chương trình, kế
hoạch hành động cụ thể
+ Chính phủ ban hàn Chương trình, kế hoạch hành động của
Chính phủ
+ Từng cấp, từng ngành, từng địa phương xây dựng chương
trình, kế hoạch hành động cụ thể theo quy định trong phạm vi quản lý, chức
năng, nhiệm vụ được giao
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển
khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả
+ Chú trọng tháo gỡ vướng mắc, khó
khăn, nút thắt với phương châm xây dựng Nhà nước kiến tạo phát triển, liêm
chính, hành động, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi người dân, doanh nghiệp
- Có kế hoạch cụ thể về kiểm
tra, giám sát, đánh giá thực hiện
+ Chú trọng xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo, bảo đảm
chất lượng, hiệu quả và kịp thời
+ Quy định rõ trách nhiệm cụ thể đối với cấp ủy đảng,
chính quyền, đặc biệt là người đứng đầu
- Khi xuất hiện những vấn đề
mới, báo cáo cấp có thẩm quyền trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị
quyết định việc thực hiện thí điểm
+ Đặc biệt lưu ý tính chủ động, linh hoạt thích ứng với
diễn biến tình hình quốc tế, trong nước; vận dụng sáng tạo Nghị quyết
Đại hội Đảng XIII./.
-----------------------------------------------------------------------------------
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN !
0 Comments